Căn cứ vào Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp này của bạn, giữa người bán đất và hàng xóm cũ đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nên để
Nộp biên bản hủy hợp đồng đến văn phòng công chứng trước đó. Nhất là các mẫu văn bản hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Bạn cần mang đến văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng. Các công chứng viên sẽ kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ xem đã đủ hay chưa?
Gia đình mình có bán đất nông nghiệp cho người tên H, giá trị chuyển nhượng là 500 triệu đồng, sau khi ra lập hợp đồng mua bán đất thì trong hợp đồng là nhận trước 300 triệu, sau đó H đề nghị cha mình giao sổ đỏ để H giữ và từ đó H mất tích đến nay, không liên
Khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá cần lưu ý rất nhiều thông tin quan trọng. Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua bán hàng hoá có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và
Hợp đồng mua bán đất là một trong những giấy tờ không thể thiếu để có thể hợp thức hóa việc mua và bán đất khi đã có sự đồng ý của bên bán và bên mua. Sau đây là mẫu hợp đồng mua bán đất đơn giản dựng sẵn nội dung chi tiết chuẩn, chuyên nghiệp, đúng quy
. Hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng là việc chấm dứt giao kết, thực hiện hợp đồng giữa các bên. Khi hợp đồng đã thực hiện thủ tục công chứng thì có được hủy bỏ hay không? Quyền và nghĩa vụ của các bên có được đảm bảo? Quy định của pháp luật như thế nào về vấn đề trên. Bài đọc dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý đến quý bạn đọc. Việc ký kết hợp đồng mua bán đất đã công chứng được hủy bỏ theo quy định Mục LụcQuy định pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán đất đã công chứngĐiều kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứngTrình tự thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứngThành phần hồ sơTrình tự thủ tụcLệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng Quy định pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Pháp luật đất đai cho phép người sử dụng đất được thực hiện các việc chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất sổ đỏ theo quy định của pháp ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các đồng mua bán sổ đỏ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự và việc công chứng phải được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. >> Tham khảo thêm Hợp đồng mua bán bằng giấy tay có giá trị không Giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán đất đã công chứng Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu tại tổ chức hành nghề công lực của hợp đồng được áp dụng đối với các bên liên quan trong hợp đồng. Trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đã công chứng không cần chứng minh, trừ trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. >>> Xem thêm Thủ tục hủy bỏ hợp đồng đặt cọc theo quy định của pháp luật Điều kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng Việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đã công chứng phải có sự đồng ý của các bên Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu. Trong trường hợp việc mua bán đất được thanh toán bằng số tiền đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc. >> Tham khảo thêm Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất >> Tham khảo thêm Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua nhà đất >> Tham khảo thêm Thủ tục đòi lại nhà đất mua bán có công chứng nhưng chưa sang tên Trình tự thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để đảm bảo đúng thủ tục theo quy định của pháp luật Thành phần hồ sơ Phiếu yêu cầu công chứng Mẫu số 01/PYCHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtBiên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đấtBản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứngBản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtBản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có. Trình tự thủ tục Người “yêu cầu hủy hợp đồng công chứng” nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ như trên đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng mua bán đất trước đó. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp nếu hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ thì có quyền từ chối công cầu các bên đọc lại hợp bên trong hợp đồng đã công chứng đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng thi ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên trong hợp đồng xuất trình bản chính của các giấy tờ liên quan trong hồ sơ. Lệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng Người yêu cầu công chứng nộp tiền lệ phí công chứng theo quy định của pháp cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí trong trường hợp công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là đồng. Công chứng hợp đồng mua bán đất là hình thức bắt buộc tuy nhiên việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật và cho phép các bên được hủy bỏ hợp đồng nhưng phải đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong hợp đồng. Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về công chứng hợp đồng đất đai cũng như các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch nhà đất và điều kiện hủy các giao dịch này. Trường hợp Quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc hoặc đang gặp những khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng, tranh chấp đất đai,… vui lòng liên hệ chúng tôi qua HOTLINE để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết hiệu quả nhất. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng.
Cho tôi hỏi hợp đồng mua bán đất đã công chứng nhưng chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì tôi có được mua lại mảnh đất này và hủy hợp đồng đã công chứng không? Nếu được thì thủ tục hủy bỏ như thế nào? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như thế nào? Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Thủ tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực hiện như thế nào? Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như sau"Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch."Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không?Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 về công chứng như sau"Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt sau đây gọi là bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng."Theo quy định của pháp luật hiện hành, một số hợp đồng giao dịch giữa các tổ chức, cá nhân phải thực hiện công chứng, chứng thực, trong đó, thường là những hợp đồng giao dịch liên quan đến những loại tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc tài sản mà tổ chức, cá nhân phải đăng ký trước khi sử dụng; hợp đồng giao dịch, mua bán liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất giữa các cá nhân, tổ chức không phải tổ chức kinh doanh bất động sản là một trong những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp với một loại giao dịch dân sự, pháp luật điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, do đó, việc các bên ký kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, đã công chứng rồi mà muốn hủy bỏ hợp đồng hoàn toàn có thể được nếu mong muốn này xuất phát từ ý chí tự nguyện bình đẳng của các bên trong giao kết. Tuy nhiên, việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng cũng sẽ phải công chứng bởi chính công chứng viên đã công chứng hợp đồng trước đó theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 như sau"Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."Như vậy, chưa làm thủ tục sang tên mà chỉ công chứng hợp đồng mua bán thì hoàn toàn có thể hủy bỏ nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản cảu các bên trong hợp đồng mua bán. việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực hiện như thế nào?Như trên đề cập, thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau"Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đâya Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực....7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch."Sau khi hoàn tất thủ tục hủy bỏ hợp đồng mua bán thì các bên sẽ thực hiện thủ tục mua bán, sang tên quyền sử dụng đất theo trình tự như sauBước 1 Lập hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất có công chứng tại tổ chức có chức năng công chứngBước 2 Thực hiện thủ tục tách thửa đấtTuy nhiên, để được thực hiện thủ tục này, diện tích đất được mua bán này phải phù hợp với diện tích đất tối thiểu được tách thừa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định. Trường hợp diện tích đất tách thừa nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định, bạn sẽ không thể làm thủ tục tách thửa. Khi đó, bạn có thể thỏa thuận với ông A về việc cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trở thành đồng sở hữu đối với diện tích đất 3 Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTrường hợp có thể thực hiện tách thửa đối với diện tích đất nêu trên, thì sau khi đã hoàn tất thủ tục tách thửa, có thể thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai – UBND cấp huyện nơi có đất. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán đất 1157 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Ngày nay, các giao dịch liên quan đến nhà đất diễn ra khá phổ biến. Theo quy định của pháp luật thì những giao dịch này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về hình thức và nội dung nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều trường hợp các hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu cơ bản dẫn đến tranh chấp về các loại hợp đồng này càng gia tăng. Vậy thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất sẽ tiến hành như thế nào, mời Quý độc giả tham khảo qua bài tư vấn sau. Chuyển nhượng nhà đất nhầm lẫn so với hợp đồng >>> Xem thêm Luật Sư Tư Vấn Về Trường Hợp Hủy Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất Mục LụcKhi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực?Các trường hợp giao dịch mua bán nhà đất vô hiệuHệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng?Thời hiệu khởi kiện tuyên hủy hợp đồng mua bán đất là bao lâu?Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết?Hồ sơ khởi kiện gồm những gì?Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng ra sao? Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực? Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai Đất không có tranh chấp Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng đất Lưu ý Ngoài các điều kiện trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013. Việc chuyển nhượng này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và CÓ HIỆU LỰC TỪ THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÝ vào sổ địa chính. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực pháp luật khi Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch về nhà đất Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội Sau khi đáp ứng các điều kiện trên, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. >> Xem thêm Thủ Tục Khởi Kiện Hủy Hợp Đồng Thế Chấp Nhà Đất Trái Luật Các trường hợp giao dịch mua bán nhà đất vô hiệu Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo, lừa dối Giao dịch dân sự không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu, cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn Giao dịch dân sự vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. CSPL Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 Lưu ý Đối với các trường hợp sau đây, nếu mộtbên hoặc các bên đã thực hiện ÍT NHẤT HAI PHẦN BA NGHĨA VỤ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Bao gồm các trường hợp Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật; Trường hợp giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng? Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập; Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả; Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó; Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường; Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định Thời hiệu khởi kiện tuyên hủy hợp đồng mua bán đất là bao lâu? Hết thời hạn khởi kiện hợp đồng sẽ có hiệu lực Thời hiệu là thời hạn do luật định mà khi thời hạn này kết thúc thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày , tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra. Thời hiệu để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu Lưu ý Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Đối với những giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hoặc giao dịch giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế. Khi hết thời hiệu trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015. Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết? Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất được các định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự nên Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết. Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo thỏa thuận của đương sự. Điều 39 BLTTDS 2015 Hồ sơ khởi kiện gồm những gì? Khi tiến hành khởi kiện cần chuẩn bị các hồ sơ sau Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; Mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng nhà đất; Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện Đối với các tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhà đất, tài liệu, chứng cứ kèm theo được xác định có thể là hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền, các loại giấy tờ khác có liên quan,… Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng ra sao? Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện KÈM CÁC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do. Sau khi được thụ lý vụ án, tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng. Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định. Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. CSPL Chương XII BLTTDS 2015 Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Nếu Quý khách còn bất cứ thắc mắc, điểm chưa rõ hoặc cần hỗ trợ trong quá trình tố tụng, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan để được tư vấn, giúp đỡ kịp thời và hiệu quả. Trân trọng! Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng.
Việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ là quyền hợp pháp của bên kia. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, bên muốn hủy hợp đồng cần tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được với bên vi phạm, bên muốn hủy hợp đồng có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu và bồi thường thiệt hại nếu có. Ngoài ra, bên muốn hủy hợp đồng cũng cần lưu ý đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong quá trình giải quyết tranh chấp, sẽ được tôi trình bày thông qua bài viết dưới đây. Hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ Điều kiện có hiệu lực hợp đồng mua bán nhà đất Trước hết, điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì bao gồm Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định Thêm vào đó, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng. >>>Xem thêm Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự Cơ sở pháp lý Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 Hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy, từ những trường hợp nêu trên thì việc một bên vi phạm nghĩa vụ thuộc trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ do một bên không thực hiện nghĩa vụ hoặc trong trường hợp các bên không có thỏa thuận nhưng một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng thì bên còn lại cũng có quyền hủy bỏ. Tuy nhiên, việc vi phạm nghĩa vụ không đáng kể thì các bên có thể thỏa thuận hoặc hủy hợp đồng nếu đó là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận trước đó. Lưu ý Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Cơ sở pháp lý Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất Hậu quả pháp lý khi Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Những hậu quả pháp lý có thể xảy ra khi huỷ hợp đồng do một bên vi phạm nghĩa vụ Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định, luật khác có liên quan. Lưu ý Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cơ sở pháp lý Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 Mẫu đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất >>>Tải mẫu đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất TẠI ĐÂY >>>Xem thêm Mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Trình tự khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất Hồ sơ khởi kiện như sau Đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân. Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích bị xâm phạm như hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền, các loại giấy tờ khác có liên quan,… trừ trường hợp vì lý do khách quan không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Trình tự, thủ tục như sau Bước 1 Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Bước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Bước 3 Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và giải quyết đơn khởi kiện; Bước 4 Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Bước 5 Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. Bước 6 Thời hạn chuẩn bị xét xử của Tòa án là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm 2 tháng Bước 7 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Cơ sở pháp lý Điều 189, Điều 190, Điều 191, Điều 195, Điều 197, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Bên vi phạm nghĩa vụ có phải bồi thường cho bên còn lại không? Như đã phân tích như trên, dựa vào hậu quả pháp lý khi các bên huỷ bỏ hợp đồng thì bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Ngoài ra, bên huỷ bỏ hợp đồng sẽ không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp đã nêu trên. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 423, khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 Bên vi phạm nghĩa vụ có phải bồi thường cho bên còn lại không? Tư vấn về hủy hợp đồng mua bán nhà đất Tư vấn về các vấn đề để huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Tư vấn về thủ tục khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Giúp khách hàng đưa ra các lý do hợp lý, khả quan về vấn đề mà khách hàng đang gặp phải để có thể huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Soạn thảo đơn khởi kiện dân sự và chuẩn bị các tài liệu liên quan, cần thiết. Luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; >>> Tham khảo thêm Dịch vụ luật sư tranh tụng Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ. Nếu bạn cần thêm tư vấn hoặc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất bạn có thể liên hệ với tôi qua số điện thoại để được tư vấn hướng dẫn cụ thể. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 842 bài viết
Vì nhiều lý do sau khi ký hợp đồng đặt cọc mà một trong hai bên hoặc cả hai bên không còn đủ điều kiện để làm hợp đồng mua bán nữa thì sẽ ký văn bản hủy hợp đồng đặt hợp đồng đặt cọc phải công chứng không?Theo quy định, hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng. Chỉ công chứng khi hai bên có nhu cầu để bảo đảm tính pháp lý cũng như phòng ngừa trường hợp tranh chấp xảy thêm Hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng không?Chỉ hủy khi trước đó đã thực hiện ký kết hợp đồng đặt cọc. Do vậy, có thể coi văn bản hủy hợp đồng đặt cọc là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng đặt cọc. Khi đó, có 02 trường hợp- Nếu hợp đồng đặt cọc trước đó ký công chứng thì văn bản hủy cũng phải đến đúng tổ chức hành nghề công chứng trước đó để Nếu trước đó hai bên không công chứng hợp đồng thì sau này khi hủy cũng không cần phải đến văn phòng hoặc phòng công chứng để làm thủ tục hủy văn tục hủy công chứng hợp đồng đặt cọc Văn bản hủy công chứng hợp đồng đặt cọc cũng là một loại giao dịch dân sự. Nếu các bên lựa chọn việc hủy hợp đồng tại tổ chức công chứng thì thủ tục được quy định như tại Điều 40 Luật Công chứng thể, các loại giấy tờ người yêu cầu công chứng cần chuẩn bị gồm- Phiếu yêu cầu công chứng- Dự thảo văn bản hủy hợp đồng- Hợp đồng đặt cọc đã được công chứng- Giấy tờ nhân thân Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân…; Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú…- Giấy tờ về tài sản đặt cọcLưu ý Tất cả phải là bản chính. Khi Công chứng viên kiểm tra, đối chiếu bản gốc xong sẽ trả lại cho người yêu cầu công Văn bản hủy hợp đồng đặt cọc mua bán đất Ảnh minh họaCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-o0o-VĂN BẢN HUỶ HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC MUA BÁNHôm nay, ngày …. tháng … năm ……….., tại 1 ………………..., chúng tôi gồmBÊN NHẬN ĐẶT CỌC sau đây gọi là Bên AÔng/bà ……………….. Sinh năm …………..CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……………… do ……………….. cấp ngày ………………… Hộ khẩu thường trú tại ...................................................................................................Cùng chồng là ông/bà ……………….. Sinh năm …………..CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……………… do ……………….. cấp ngày ………………… Hộ khẩu thường trú tại ...................................................................................................BÊN ĐẶT CỌC sau đây gọi là Bên BÔng/bà ……………….. Sinh năm …………..CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……………… do ……………….. cấp ngày ………………… Hộ khẩu thường trú tại ................................................................................................Cùng chồng là ông/bà ……………….. Sinh năm …………..CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……………… do ……………….. cấp ngày ………………… Hộ khẩu thường trú tại ............................................................................................. Hai bên thống nhất thoả thuận lập Văn bản này với các nội dung sauNgày ……………………, hai bên đã ký Hợp đồng đặt cọc số 2 …………………….., quyển số …………………….., cụ thểBên A đồng ý nhận đặt cọc và Bên B đồng ý đặt cọc để đảm bảo cho việc Bên A sẽ chuyển nhượng và Bên B sẽ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3 ...............tại địa chỉ .................................................................. theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. số ……………….; Vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ............................. do UBND .............................................. cấp ngày ……………………. mang tên …………………………………..Thông tin cụ thể được mô tả trong Giấy chứng nhận nêu Nay hai bên thống nhất lập văn bản này để huỷ bản Hợp đồng đặt cọc số ………… ngày ……………………...2. Hai bên cam đoanViệc huỷ Hợp đồng đặt cọc này hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ lợi ích của hai bên, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản nào cũng như để thực hiện bất kỳ một giao dịch nào gây ảnh hưởng tới lợi ích của người bên đã hoàn thành việc giao nhận tiền liên quan đến hợp đồng đặt cọc nói trên và không có gì vướng từ ngày ký Văn bản này, Hợp đồng đặt cọc số ……………….ngày …………... không còn giá trị thực bên cam đoan không sử dụng bản chính của Hợp đồng đặt cọc nêu trên tham gia vào bất kỳ giao dịch nào kể từ thời điểm ký Hợp đồng đặt cọc số ………….. ngày ……… Nếu sai, hai bên hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hai bên cùng ký tên, điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng. BÊN NHẬN ĐẶT CỌC Bên A BÊN ĐẶT CỌC Bên BKý, điểm chỉ, ghi rõ họ tên Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tênGhi chú1 Địa điểm ký văn bản hủy hợp đồng đặt cọc. Có thể là tại văn phòng/phòng công chứng nếu hai bên chọn đến văn phòng công chứng để thực hiện hoặc có thể là bất cứ địa điểm nào hai bên chọn làm nơi ký kết.2 Số của hợp đồng đặt cọc trước đó. Có thể là số công chứng hoặc số do hai bên thỏa thuận để dễ dàng theo dõi hợp đồng.3 Bởi đây là hợp đồng mua bán đất, nhà. Do đó, mục này thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Nếu là đất thì là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu là nhà ở, chung cư thì là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên tin này thể hiện trong giấy tờ của tài đây là Văn bản hủy bỏ hợp đồng đặt cọc cùng hướng dẫn cụ thể, chi tiết. Các độc giả khi sử dụng nên áp dụng linh hoạt theo đúng mục đích của mình. Ngoài ra, nếu muốn tìm hiểu thêm các biểu mẫu khác, vui lòng bấm vào đây. Nguyễn Hương
hủy hợp đồng mua bán đất